Ngôn Ngữ Nga & Cách Giao Tiếp

ngôn ngữ nga và cách giao tiếp

Đến với đất nước Nga xinh đẹp, chắc chắn bạn không thể bỏ lỡ những địa điểm tham quan du lịch nổi tiếng, những món ăn truyền thống đặc sắc và cả những con người thân thiện nơi đây. Tuy nhiên lời khuyên của Du lịch Tầm Nhìn Việt dành cho khách tham quan là bạn hãy tìm hiểu kỹ càng về ngôn ngữ Nga và cách giao tiếp của người dân Nga để tránh những hiểu lầm đáng tiếc và có một chuyến đi trọn vẹn.

Ngôn ngữ Nga

Tiếng Nga là ngôn ngữ chính thức. Đó là Đông Slavic cùng với tiếng Ukraina và Belarussian, và có bảng chữ cái riêng là: Cyrillic. Hơn 120 ngôn ngữ được sử dụng ở Nga. Hầu hết mọi người đều nói tiếng Nga. Nhiều nhóm dân tộc ở Nga nói ngôn ngữ riêng của họ, với tiếng Nga là ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai của họ.
Theo thống kê: Tiếng Nga (chính thức) chiếm 96,3% dân số, tiếng Dolgang: 5,3%, tiếng Đức: 1,5%, tiếng Chechnya: 1%, tiếng Tatar: 3%, các ngôn ngữ khác là 10,3%.
Ngôn ngữ Nga đã thống trị đời sống văn hóa và chính thức trong suốt lịch sử của quốc gia, bất kể sự hiện diện của các nhóm dân tộc khác. Các nhóm ngôn ngữ ở Nga đều từ Slavic (được nói bởi hơn ba phần tư dân số) đến Turkic, Caucasian, Finno-Ugric, Eskimo, Yiddish và Iran. Các chiến dịch Nga hóa trong cả thời kỳ Nga hoàng và cộng sản đều đàn áp ngôn ngữ và văn hóa của tất cả các dân tộc thiểu số. Mặc dù các hiến pháp thời Xô viết khẳng định sự bình đẳng của mọi ngôn ngữ với tiếng Nga trong mọi mục đích, nhưng trên thực tế, ngôn ngữ là một công cụ mạnh mẽ trong chính sách dân tộc của Liên Xô. Chính phủ của cả Liên Xô và Liên bang Nga đã sử dụng tiếng Nga như một phương tiện để thúc đẩy sự đoàn kết giữa các dân tộc của đất nước, cũng như cung cấp quyền truy cập vào các tài liệu văn học và khoa học không có sẵn bằng các ngôn ngữ thiểu số. Theo chế độ Brezhnev, tất cả các dân tộc Liên Xô “tự nguyện” sử dụng tiếng Nga để sử dụng trong giao tiếp quốc tế và thúc đẩy sự thống nhất của Liên Xô.
Hiện nay, số lượng lớn các ngôn ngữ này được UNESCO liệt kê vào nhóm một số ngôn ngữ gần như tuyệt chủng.

ngôn ngữ nga

Tiếng Nga

Có 150 triệu người nói tiếng Nga bản ngữ trên thế giới, với khoảng 138 triệu người sống ở chính nước Nga. Vì tiếng Nga là ngôn ngữ chính thức liên bang của Liên bang Nga nên hầu như tất cả trẻ em đi học đều được hướng dẫn bằng ngôn ngữ này. Ngôn ngữ Đông Slavic này hiện đang đứng ở vị trí thứ tám trong số các ngôn ngữ được nói nhiều nhất trên toàn thế giới và cũng là một trong những ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất trên Internet.
Tiếng Nga cũng bị ảnh hưởng bởi ngôn ngữ khác, đáng chú ý là tiếng Finno-Ugric trong giai đoạn đầu, tiếng Đức, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Hy Lạp, tiếng Ba Lan và đặc biệt là tiếng Pháp, và trong những năm gần đây là tiếng Anh.
Tiếng Nga là một ngôn ngữ rất phong phú và linh hoạt. Vì lý do này, nó vừa thi vị vừa khó học. Ngoài ra, tiếng Nga có ngữ pháp khá phức tạp. Có tính cách biến điệu cao, nó sử dụng nhiều tiền tố và hậu tố, đặc biệt là hậu tố. Danh từ, đại từ, tính từ và số chẵn được sửa đổi theo sáu cách khác nhau, tương tự như cách chia động từ trong tiếng Tây Ban Nha và tiếng Pháp.
Các động từ trong ngôn ngữ của Nga có ba giới tính và hai khía cạnh, mỗi khía cạnh có hình thức riêng biệt và nguyên mẫu và không hoàn hảo. Danh từ cũng có giới tính. Các từ tiếng Nga thường dài, đa âm tiết nhưng chỉ có một âm tiết có trọng âm. Tiếng Nga nổi tiếng với những từ dài (“upotreblenie”, ví dụ có nghĩa là “sử dụng”) và các tổ hợp nguyên âm phụ âm khó xử (“vzvod”, “vstrecha” và “tknut”). Từ dài nhất trong tiếng Nga có 33 chữ cái (so với 45 chữ cái của tiếng Anh).
Khi đi du lịch ở Nga, nếu bạn không biết ngôn ngữ Nga, hãy chọn tour du lịch Nga để có hướng dẫn viên, sẽ hướng dẫn bạn, nên bạn không cần lo về vấn đề ngôn ngữ khi đi du lịch.

Từ ngữ, Thành ngữ và Tục ngữ Nga

“Thank you” (Cảm ơn) của tiếng Nga có nghĩa đen là “God save” (Chúa cứu) và lời chào buổi sáng có nghĩa là “Be healthy!” (Chúc sức khỏe).
Nhiều người Nga có thói quen diễn đạt câu nói của họ dưới dạng câu hỏi bằng cách thêm từ ‘yes’ (có) ở cuối câu nghi vấn. Ví dụ: “You want a drink, yes?” (dịch: Anh muốn uống một ly phải không?)
Trong thời kỳ Xô Viết, nhiều người Nga đã trở nên lão luyện trong việc nói những lời quan liêu. Có rất nhiều câu tục ngữ bằng tiếng Nga, một phần vì Liên Xô bao gồm rất nhiều quốc gia và nhóm sắc tộc khác nhau.

Tiếng Anh

Tiếng Anh gần như không được sử dụng rộng rãi như ở Tây u. Ở nhiều nơi, tiếng Đức là ngôn ngữ học phổ biến hơn tiếng Anh.
Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người, đặc biệt là những người trẻ tuổi đã học tiếng Anh. Tiếng Anh được coi là một yếu tố cần thiết, cha mẹ khuyến khích con cái của họ tìm hiểu nó. Nhiều trường đại học yêu cầu thông thạo nó.
Tại các thành phố và ngành du lịch, bạn sẽ tìm thấy nhiều người nói tiếng Anh. Nên khách du lịch đi du lịch tại Nga vẫn có thể giao tiếp được người địa phương thông qua tiếng Anh. Tiếng Đức là ngôn ngữ được hiểu rộng rãi thứ hai.

Cyrillic – ngôn ngữ viết của Nga

Cyrillic, ngôn ngữ viết của Nga, là một bảng chữ cái dựa trên các ký tự Hy Lạp được tạo ra vào thế kỷ thứ 9 để dịch các văn bản tôn giáo Chính thống giáo Đông phương sang tiếng Slavonic của Nhà thờ Cổ. Được đặt tên theo Cyril, nhà lãnh đạo của sứ mệnh tôn giáo đầu tiên từ Byzantium đến người Slav, bảng chữ cái được sử dụng ở Nga, Belarus, Bulgaria, Ukraine và Nam Tư.
Cyrillic về cơ bản là sự chuyển thể của bảng chữ cái Hy Lạp sang ngôn ngữ Slavic, với việc bổ sung một vài chữ cái tiếng Do Thái và một số chữ cái mới. Nó hoàn toàn là ngữ âm. Hầu hết các ngôn ngữ không phải tiếng Nga được nói ở Nga được viết bằng bảng chữ cái Cyrillic. Mỗi ngôn ngữ sử dụng Cyrillic có biến thể khác nhau và đôi khi là các chữ cái khác nhau.

Ngôn ngữ thiểu số hiếm

Tofa là một ngôn ngữ có nguy cơ tuyệt chủng. Nó được nói bởi khoảng 200 người ở Siberia – Tofalars. Tofalar là một dân tộc thiểu số nhỏ sống ở khu vực miền núi của vùng Irkutsk gần Tuva và Buryatia ở Siberia và vùng Altai. Ngôn ngữ của họ tương tự như tiếng Tuvan. Chỉ có khoảng 600 người nói tiếng Tofa.
Votic là một ngôn ngữ khác có nguy cơ tuyệt chủng. Nó được nói bởi khoảng 30 người trên bờ biển Nga của Vịnh Phần Lan.

Ngôn ngữ gần nhất là tiếng Volga-Bulgary, hiện đã tuyệt chủng. Vào cuối những năm 1980, khoảng 80% người Chuvash nói tiếng Chuvash như ngôn ngữ đầu tiên của họ. Hầu hết người Chuvash sống ở các thành phố và thị trấn đều nói được hai ngôn ngữ là tiếng Chuvash và tiếng Nga.
Người Ket là một quần thể còn sót lại của những người săn nai sừng tấm và tuần lộc, ngư dân và những người hái lượm có truyền thống sống quanh sông Yenisei. Chỉ còn lại khoảng 1.300 người. Chúng có liên quan đến một số nhóm nói ngôn ngữ Kott và hiện đã tuyệt chủng.
Itelmen là một nhóm nhỏ sống trên Kamchatka. Còn được gọi là Kamchadals, chúng rất gần với sự tuyệt chủng. Có những con số vào cuối thế kỷ 17 được ước tính vào khoảng 12.000. Hôm nay có khoảng 1.500. Họ sống ở Khu vực Quốc gia Koryak. Chỉ khoảng 20 phần trăm nói tiếng Itelmen, tương tự như ngôn ngữ của người Chukchi và Koryak và được cho là đã phát triển thành ngôn ngữ bản địa của người Mỹ ở Bắc Mỹ.

Cách giao tiếp – ứng xử của đất nước Nga

Trong văn hóa giao tiếp của Nga, cách ứng xử của họ vẫn có vẻ khá bí ẩn và không được biết đến nhiều như một số quốc gia du lịch khác.

cách giao tiếp ở nga

Người Nga không bao giờ cười?

Người Nga không bao giờ cười với một người lạ, nếu bạn cười với người lạ ở Nga, họ sẽ nghĩ bạn rất kỳ lạ và họ sẽ nghĩ bạn đang nghi ngờ họ (ví dụ quần áo hay mái tóc, khuôn mặt họ buồn cười…) ; hoặc bạn muốn một điều gì đó từ họ và họ sẽ hiểu nhầm.
Và họ thường có 2 câu nói: “Cười mà không có lý do, có nghĩa rằng bạn là kẻ ngốc.”. Câu thứ hai là: “Cười mà không có lý do là biểu tượng của sự ngu ngốc”. Nụ cười của họ biểu lộ một cách chân thành không giả tạo. Bạn chỉ cười khi bạn cảm thấy người đó thực sự tốt.
Bởi vậy, có thể lý giải tại sao, khách du lịch có những nhận xét về người Nga là họ không thân thiện. Nhưng thực chất, đó là khuôn mặt bình thường của họ mà thôi. Nhưng khi bạn kết bạn với người Nga, hay thậm chí được người Nga mời đến nhà dùng bữa, thì họ thực sự rất hiếu khách, và thân thiết với bạn.

Cách chào hỏi ở Nga

Tiếng Nga nổi tiếng với những cái tên dài và khó phát âm. Người Nga thường có ba tên: 1) tên; 2) tên đệm (thường là phỏng theo tên của cha) và 3) họ.
Người Nga thường chào hỏi và gọi nhau bằng tên và tên đệm của họ. Sử dụng tên và tên đệm là một dấu hiệu của sự tôn trọng. Tuy nhiên, bạn nên tránh gọi một người Nga bằng tên của họ từ khi bạn đã khá thân thiện với họ
Một cái bắt tay luôn thích hợp khi chào hỏi hoặc chia tay.
Nếu nói từ hay đưa ra cử chỉ “ok” được coi là một cử chỉ rất thô lỗ ở Nga.
Tiếp xúc vật lý công cộng là phổ biến. Những cái ôm, vỗ lưng và hôn lên má là phổ biến giữa bạn bè hoặc người quen và giữa những người cùng giới tính.
Người Nga đứng gần khi nói chuyện. Khi một người Nga chạm vào người khác trong khi trò chuyện, đó thường là dấu hiệu của sự tự tin.
Nói hoặc cười to ở nơi công cộng không được khuyến khích

Một số quy tắc giao tiếp – ứng xử kỳ lạ của Nga

– Không huýt sáo trong nhà. Nếu bạn huýt sáo trong nhà, thì sẽ dẫn đến thiếu tiền.
– Không ngồi vào góc bàn – vì người Nga sẽ nói với bạn rằng: Bạn sẽ không bao giờ kết hôn, hoặc bạn sẽ không kết hôn trong 7 năm tới… Vì thế nếu bạn chưa kết hôn thì đừng làm điều này.
– Không uống trà cùng thìa trong cốc: Khi uống nước mà bạn không bỏ thìa ra ngoài thì sẽ được coi là xui xẻo cả đời.
– Không quay đầu lại khi bạn đang đi: Vì điều này sẽ khiến kế hoạch trong ngày của bạn bị hỏng hết.
– Không đứng giữa hai người hoặc 2 người có tên giống nhau – Vì bạn có thể xui xẻo hoặc dẫn đến chết chóc.